Placuna ephippium (Philipsson, 1788)

Placuna ephippium (Philipsson, 1788)

 03:30 28/05/2025

Vênh, một loài hai mảnh đặc sắc của vịnh Hạ Long
Paphia euglypta (R. A. Philippi, 1847).

Paphia euglypta (R. A. Philippi, 1847).

 03:19 28/05/2025

Veneridae là họ lớn nhất trong lớp Bivalvia, bao gồm hơn 800 loài (Keen 1969)
Picture1

Bác Hồ với quan điểm bảo vệ môi trường thiên nhiên, phát triển kinh tế xanh bền vững

 07:07 19/05/2025

Chủ tịch Hồ Chí Minh – Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất, vị lãnh tụ thiên tài của Đảng và Nhân dân Việt Nam. Cuộc đời của Người là biểu tượng cao đẹp về chí khí cách mạng kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, lòng yêu nước, yêu Nhân dân tha thiết, đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, tác phong khiêm tốn, giản dị. Người để lại cho chúng ta một tấm lòng nhân hậu, một tình cảm chan chứa yêu thương, vì nước, vì dân, vì Đảng; một trí tuệ anh minh, mẫn tiệp; một tầm nhìn xa rộng, sâu sắc; một mẫu mực tuyệt vời về cách sống, cách nghĩ, cách viết, cách nói, cách làm việc.
Tu hài đỏ

Tu hài đỏ

 09:39 18/05/2025

Bạn biết gì về tu hài đỏ ? Hãy cùng tìm hiểu chúng qua cuộc trao đổi với ngư dân.
Epitonium scalare (Linnaeus, 1758): Ốc xoắn vách

Epitonium scalare (Linnaeus, 1758): Ốc xoắn vách

 13:13 16/05/2025

“Wentletrap” từ tiếng Hà Lan Trung cổ wendeltrappe có nghĩa là cầu thang uốn lượn hoặc xoắn ốc, và "scalare" từ tiếng Latin scalae có nghĩa là thang hoặc dãy cầu thang. Lamarck đã gọi chiếc vỏ này là Scalaria pretiosa (từ tiếng Latin pretiosus, "quý giá") vì giá thành cao mà nó bán được, thực tế là nó đã làm như vậy.
Barnea dilatata (Souleyet, 1843)

Barnea dilatata (Souleyet, 1843)

 09:10 08/05/2025

Loài hai mảnh vỏ, B. dilatata, thường được gọi là piddocks hoặc angel wings, sống trong nền đất bùn và cát hỗn hợp. Chúng là loài ăn lọc, đục vào các chất nền như đá, gỗ và đáy cát hoặc đất sét (Monari, 2009).
Picture1

Ốc Amathina tricarinata

 12:47 30/04/2025

Amathina tricarinata là một loài chân bụng dị loại có lớp vỏ dày hình mũ và hình bánh chè, có ba rãnh dọc rõ rệt, thường sống ở vùng cận bờ biển, dưới triều, thường là ký sinh ngoài trên các loài hai mảnh vỏ lớn
Ốc Distorsio reticularis

Ốc Distorsio reticularis

 12:06 30/04/2025

Distorsio reticularis, tên thường gọi là reticulate distorsio, là một loài ốc biển cỡ trung bình, một loài động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Personidae, ốc Distortio
Kiểm tra ngắn

Kiểm tra ngắn

 12:53 29/04/2025

Vai trò thụ phấn nhờ ong
Ellobium aurismidae

Ốc tai Midas (Ốc nâu)

 13:41 28/04/2025

Ellobium aurismidae, tên thường gọi là ốc tai Midas, là một loài ốc sên có kích thước khá lớn, sống ở đầm lầy nước mặn, là động vật thân mềm chân bụng có phổi trên cạn trong họ Ellobiidae.
Ốc sừng thiên văn

Ốc sừng thiên văn

 10:41 25/04/2025

Ốc rừng ngập mặn (Telescopium telescopium) được tìm thấy trong hệ sinh thái rừng ngập mặn, có vai trò sinh thái và kinh tế quan trọng.
Ốc sâu Thylacodes adamsii

Ốc sâu Thylacodes adamsii

 10:28 25/04/2025

Phân loại học của “ốc sâu” dạng cuộn thuộc họ chân bụng biển Vermetidae, Siliquariidae và Turritellidae thường bị nhầm lẫn và các loài danh nghĩa của chúng thường bị trộn lẫn (trong tài liệu cũng như trong các bộ sưu tập mẫu vật điển hình) với các thành viên của giun nhiều tơ xây ống có bề ngoài tương tự hoặc các thành viên của các nhóm động vật thân mềm không liên quan. Chúng là loài động vật chân bụng sống trong ống, không cuống, thường bị nhầm lẫn với giun. Chúng săn mồi bằng cách sử dụng những sợi chất nhầy dài dính mà chúng có thể nhét vào vỏ hình ống của mình để tiêu thụ sinh vật phù du bám vào đó. Sự bồi tụ đá vôi mà chúng tạo ra đôi khi tạo ra những tấm lớn, được gọi là “vỉa hè vermet” (trottoirs à vermets).
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây